Theo dõi tin tức công nghệ hàng ngày

Mục tin tức sẽ cung cấp cho bạn những thông tin nóng hổi nhất về tình hình công nghệ thông tin nổi bật diễn ra ơ trong vào ngoài nước .

Friday, 28 November 2014

[ANDROID] Ôn thi giấy phép lái xe trên Android

Ứng dụng bao gồm 450 câu hỏi dùng cho sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giúp các bạn chuẩn bị thi bằng lái xe máy, ô tô có thể ôn thi phần lý thuyết nhanh chóng và hiệu quả.

Nhà phát triển: WATERFALL.
Tương thích: Android 2.3 trở lên.
Phiên bản mới nhất: 2.2.8.
Dung lượng: 12MB.
Giá: Miễn phí.
Đánh giá: 4,6 sao.

Trên giao diện chính của ứng dụng, bạn chạm biểu tượng vào phần thiết lập, chọn loại bằng lái muốn thi (hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E hay F) và kiểu hiển thị đáp án (Khi kết thúc toàn bộ bài thi hay Khi chọn xong đáp án).
Xong, quay trở lại giao diện tương tác, bạn vào mục Ôn tập câu hỏi để ôn luyện trước khi thi thử, có thể chọn phân loại câu hỏi theo danh mục (Khái niệm, qui tắc; Nghiệp vụ vận tải; Kỹ thuật lái xe; Sa hình,…) thông qua hộp phía trên đỉnh màn hình. Để ôn tập và làm quen những biển báo, bạn vào mục Các biển báo.

Khi đã nắm vững lý thuyết, bạn chọn thi thử với đề ngẫu nhiên hay thi theo bộ đề. Mỗi bộ đề gồm 20 câu hỏi, làm trong thời gian 15 phút, bạn trượt sang trái/phải để chuyển tiếp giữa các câu hỏi. Hoàn tất, bạn chạm dấu tick ở góc trên bên phải xem kết quả chi tiết, nếu muốn xem đáp án nhấn nút > chọnXem đáp án.
Những câu bị sai sẽ được liệt kê trong mục Xem câu bị sai trên giao diện chính để bạn dễ dàng mở xem và ôn lại. Ngoài ra, ứng dụng còn cung cấp mẹo ghi nhớ đáp án các câu hỏi và bài thi sa hình.

Theo Echip

Thursday, 13 November 2014

[WINDOWS 8]Cách tạo bản Backup và restore Windows 8.x chi tiết

Để tạo bản sao lưu và phục hồi hệ thống windows 8 chúng ta sử dụng các công cụ có sẵn của windows.

Các bước tạo bản sao lưu và phục hồi hệ thống windows 8 và 8.1:

- Bấm phím Windows + X
– Menu hiện ra chọn “Command Prompt (Admin)”
– Gõ vào dòng lệnh backup sau :
wbAdmin start backup -backup Target:D: -include:C: -allCritical
Với “D” là ổ đĩa chứa file backup và “C” là ổ đĩa chứa hệ điều hành cần backup. Lưu ý là Windows có thể backup thêm một số phân vùng ẩn có liên quan tới hệ thống.


Sau khi gõ xong câu lệnh bên trên và bấm Enter, bạn sẽ được hỏi lại, gõ vào chữ “Y” để đồng ý, bấm Enter và quá trình backup sẽ được tiến hành.


…Đợi cho tới khi kết thúc



Và bạn sẽ thấy trên ổ đĩa backup sẽ xuất hiện thư mục “WindowsImageBackup”


Chúc bạn thành công.

Wednesday, 12 November 2014

[Andoid] Khắc phục lỗi MTP chấm than trên Sky A850 trên windows 8.1 32 & 64 bit

Đầu tiên bạn down file này về
http://www.mediafire.com/download/krh4xgjw1b6kx33/USBDriverSkyWin8.1_TPRO.zip
Cài đặt xong tiếp tục download 2 file sau sẽ khắc phục được lỗi chấm than kết nối MTP
Với windows 8.1 32bit bạn down driver sau:
http://www.mediafire.com/download/iccymz22ry1r29z/usb_driver%282%29.rar
với bản 64 bit thì dùng link này:
http://drivers.softpedia.com/get/MOBILES/HTC/HTC-MTP-Device-Driver-10014-for-Windows-7-64-bit.shtml#download
Download xong giải nén ra desktop cho dễ tìm.
Đầu tiên bấm chuột phải vào biểu tượng MTP bị chấm than, sau đó chọn Update Driver Sofware...
chọn "Browse my computer for driver sofware" / Let me pick.../bấm Next/ Have Disk.../ rồi duyệt đến thư mục chứ file vừa xả nén có tên: WPDMTPHW.inf >Ok>OK và xem kết quả :D

Bài viết nháp... chưa có Hình minh họa.

Saturday, 8 November 2014

[ONENOTE]Hướng dẫn sử dụng Onenote


OneNote
Bạn thường sử dụng những ứng dụng nào trong bộ MS Office, có lẽ đa số câu trả lời nhận được sẽ là Word, Excel, PowerPoint và Outlook. Vâng, đó là điều hoàn toàn dễ hiểu bởi nó chính là công cụ làm việc trên máy tính của rất nhiều người trong chúng ta. Những ứng dụng còn lại thì tần suất sử dụng thấp hơn, thậm chí có cái chẳng bao giờ cần dùng tới. Trở lại với tiêu đề bài viết, bạn sẽ thắc mắc OneNote là gì, liệu nó có thể giúp ích thế nào cho công việc của chúng ta? Bạn sẽ được giải đáp phần nào với những câu trả lời dưới đây.

Ở đây mình muốn giới thiệu với các bạn ứng dụng MS OneNote trong bộ Office 2007. Thoạt nhìn thì bạn sẽ có cảm giác OneNote có nhiều điểm khá giống với Word nhưng thực chất nó khác rất nhiều.

Nếu đã đi làm thì bạn sẽ không xa lạ gì với những tủ tài liệu, những kẹp hồ sơ để lưu trữ và quản lý tài liệu… Mình muốn sử dụng một hình ảnh tượng trưng để giới thiệu về OneNote như thế này.

Trong OneNote khi bạn tạo ra một Notebook thì giống như bạn có một chiếc tủ tài liệu có nhiều ngăn, mỗi ngăn đó tương ứng với một section (bạn đặt tên cho từng section này để quản lý), trong mỗi ngăn lại chứa rất nhiều tài liệu được sắp xếp có trình tự tương ứng với các trang (pages) trong section. Chúng ta có thể tạo ra nhiều Notebook cho các mục đích khác nhau, trong mỗi Notebook lại có thể tạo rất nhiều section, và mỗi section có thể chứa bao nhiêu trang tùy thích.

Bây giờ thì bạn đã có hình dung bước đầu về OneNote, nhưng bạn sẽ có rất nhiều bất ngờ khi khám phá nó. OneNote sẽ giống như một trợ thủ đắc lực trong việc sắp xếp, tổ chức công việc của bạn một cách khoa học, hiệu quả, lưu trữ các ý tưởng chợt đến, chắp nối các thông tin rời rạc,… hơn thế nữa nó còn giúp ích rất nhiều trong quá trình làm việc theo nhóm, giúp nâng cao chất lượng công việc và tiết kiệm thời gian.

Điều đầu tiên dễ nhận thấy là tốc độ khởi động của OneNote rất nhanh. Giao diện của nó cũng khá đơn giản.

OneNote

Vào File, New, Notebook để tạo mới một Notebook. Trong hộp thoại hiện ra bạn đặt tên cho Notebook và chọn template phù hợp (những template này đã được tạo sẵn một số section) hoặc có thể chọn blank để tạo theo ý bạn, chọn màu sắc nếu muốn.

OneNote

Theo mặc định thì khổ giấy được để Auto, nếu muốn in tài liệu thì bạn có thể thiết lập khổ giấy trong phần File, Page setup.

Bây giờ chúng ta sẽ làm việc với một section.
OneNote sẽ tự động lưu trữ các thông tin bạn đưa vào cửa sổ soạn thảo nên bạn sẽ không tìm thấy nút Save ở đâu cả.

Tính năng của một tờ giấy nháp.
Ta thấy cửa sổ soạn thảo của OneNote cũng tương tự như Word. Nhưng điểm khác biệt ở chỗ bạn có thể đưa chuột vào bất cứ điểm nào trong khung soạn thảo để đưa thông tin vào đó. Chúng ta có thể kéo thả các thông tin đó tới bất kỳ vị trí nào bằng cách đưa trỏ chuột qua nó, giữ chuột và kéo. Giữ phím Shift, kéo thả để gộp 2 khung thông tin lại với nhau.

OneNote

Đây là tính năng rất hay bởi đôi khi thông tin chúng ta có là những mảnh rời rạc, chưa thể sắp xếp ngay thành một chuỗi logic bởi vậy OneNote giống như một tờ giấy nháp, bạn cứ ghi chép chúng lại rồi sẽ sắp xếp, phân loại hay loại bỏ sau (sử dụng trong các cuộc họp, buổi thảo luận).

OneNote

Các công cụ hỗ trợ soạn thảo: Có thể sử dụng shortcut trên thanh công cụ hoặc xem trong Menu View (ở đây mình chỉ nhắc tới những công cụ đặc biệt).

  • Tags Toolbar: Khi đưa một thông tin nào đó vào OneNote bạn ngay lập tức có thể sử dụng tính năng Tag để tạo dấu hiệu ghi chú. Tính năng này giúp bạn dễ dàng phân loại, xử lý thông tin sau này.

  • OneNote
  • Pen Tool: Các loại bút với nhiều kích cỡ ngòi và loại mực khác nhau, tuy nhiên mình nghĩ cái này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi sử dụng Tablet PC.

  • Outlook Toolbar: Đây là một tính năng cũng rất thú vị, ngay trong OneNote bạn có thể sử dụng tính năng nhắc việc trong MS Outlook giúp bạn không bỏ quên những việc cần làm. Mình sẽ giới thiệu các tính năng làm việc với Outlook trong một bài khác.

  • Audio and Video toolbar: Bạn có thể ghi âm hay ghi hình những sự kiện cần thiết để đưa vào Notebook, tuy nhiên nó chỉ thực sự hiệu quả khi Micro và Webcam có chất lượng tốt.

  • Clip: là một công cụ chụp màn hình, giúp bạn có thể nhanh chóng chèn hình ảnh từ một tài liệu khác vào Note.

  • OneNote
  • Lasso Select: Giúp bạn lựa chọn một khối văn bản (là một nhóm các hình vẽ hay ký tự viết tay - khi sử dụng tablet PC) và di chuyển chúng tới vị trí khác.

  • Calculator: Nó có thể thay thế một chiếc máy tính đơn giản (biết cộng, trừ, nhân, chia, tính căn bậc 2, hàm lượng giác…). Cú pháp rất đơn giản, bạn viết công thức tính sau đó thêm dấu "=" ở cuối và nhấn Spacebar.

  • Ví dụ: 123*45=5,535 Sin(90)=1 Sqrt(1024)=32 2^16=65,536
  • Kẻ bảng: Giống như Word bạn có thể insert một table với số hàng và cột cho trước. Tuy nhiên trong Note tính năng này linh hoạt hơn. Bạn có thể nhấn Tab và Enter để tạo bảng rất đơn giản.

  • Ví dụ: Bạn viết từ "STT" rồi nhấn Tab, lập tức một ô mới xuất hiện để bạn nhập giá trị khác, khi nào kết thúc thì nhấn Enter để tạo dòng mới. Với việc ghi chép tốc ký thì đây cũng là tính năng rất hay.
  • Đính kèm file vào trong Note: Vào Insert, File để đính kèm một file.
Quản lý Notebook
OneNote rất linh hoạt trong việc quản lý các Notebook. 

  • Tính năng kéo thả: Bạn có thể thay đổi trật tự của các Section, các Pages, di chuyển nó từ section này sang section khác, từ Notebook này sang Notebook khác bằng cách giữ chuột trái rồi kéo và thả.

  • Unfield Notes: Trong lúc vội vàng bạn có thể ghi note vào một tài liệu trắng thay vì phải tìm đúng Notebook, tất cả nó sẽ được lưu trữ trong Unfield Notes và bạn có thể sắp xếp lại chúng khi có thời gian.

  • OneNote
  • Đặt mật khẩu cho Section: Với những thông tin mà bạn muốn bảo mật thì nên đặt password. VàoFile, Password Protect this Section… Lưu ý rằng người khác không thể xem khi không có password nhưng họ có thể xóa Section mà không bị yêu cầu password.

  • OneNote
  • Tìm kiếm: Với chức năng này bạn có thể tìm kiếm thông tin trong các Notebook một cách nhanh chóng. Với tính năng Text recognition in pictures bạn còn có thể tìm thấy thông tin trong các hình ảnh có trong Notes.

  • Lưu ý: Những section đã được đặt mật khẩu thì sẽ không xuất hiện trong kết quả tìm kiếm.
Còn khá nhiều tính năng khác mà OneNote có thể mang lại cho bạn:
  • Multiple computer support: Làm việc với OneNote trên nhiều máy tính khác nhau, các Note sẽ được đồng bộ khi có kết nối internet.

  • OneNote Mobile: Sử dụng OneNote trên các thiết bị di động và có thể đồng bộ với máy tính. Bạn có thể đưa vào các hình ảnh, video, audio có chất lượng tốt…

  • OneNote basics in Tablet PC: nếu bạn có một chiếc máy tính bảng thì thay vì phải gõ phím, bạn có thể dùng bút để viết vào Note. Tuy nhiên ở phiên bản này nó mới hỗ trợ các tính năng cơ bản.
Vậy là mình đã giới thiệu những nét chính về ứng dụng OneNote trong bộ Office 2007. Nếu bạn nào chưa từng dùng tới OneNote thì hãy thử trải nghiệm tính tiện dụng của nó. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin trong phần OneNote Guide nhé. Hy vọng OneNote có thể trở thành "add-on pack for your brain" :).

[OFFICE]10 công cụ hay của Microsoft Word

Microsoft Word là trình soạn thảo văn bản phổ biến hàng đầu hiện nay. Nó có mặt ở khắp mọi nơi, từ văn phòng, các trường học cho tới nhà riêng. Trừ phi đã trải qua một khóa huấn luyện sử dụng Word, nếu không chắc hẳn bạn sẽ chỉ biết và sử dụng một lượng rất nhỏ khả năng của nó. Điều này thực sự đáng tiếc bởi bạn đã “lãng phí” những tính năng tuyệt vời của trình soạn thảo văn bản này.
10 công cụ hay của Microsoft Word
Hầu hết mọi người chỉ sử dụng trung bình khoảng 10% tính năng của Word
Người ta tin rằng hầu hết mọi người chỉ thường sử dụng khoảng 10% số tính năng của Microsoft Word. Một trong số những lý do là có nhiều tính năng hay lại bị “chôn vùi” qua rất nhiều menu và thanh công cụ. Ngay cả khi bạn khám phá ra tính năng ẩn nào đó, cũng khó để sử dụng nó thường xuyên. Tuy nhiên, bài viết này sẽ giúp giải quyết vấn đề.
Chúng tôi sẽ tiết lộ cho bạn đọc 10 công cụ trong Word 20032007 và 2010 mà mọi người có thể “hưởng lợi”. Một số sẽ giúp tạo dữ liệu có giao diện trông đẹp hơn trong khi số khác lại giúp tiết kiệm thời gian và công sức khi thực hiện những tác vụ lặp đi lặp lại.
Khi được trang bị kiến thức này, bạn sẽ tốn ít thời gian hơn mỗi khi sử dụng phần mềm và có nhiều thời gian để tạo dữ liệu tuyệt vời.

1. Tiết kiệm thời gian với template

Template là loại dữ liệu đặc biệt có thể lưu thông tin cấu trúc và định dạng đối với những dữ liệu hay dùng, ví như thư và phong bao. Bên cạnh đó, Word còn cung cấp cho người dùng rất nhiều lựa chọn về template.
Để sử dụng tính năng này trong Word 2003, kích File → New và kích vào đường link “On my computer” ở bảng bên tay phải. Chọn một thẻ, chọn template và kích Create New và nhớ tích vào lựa chọn Document radio.
Trong Word 2007, kích vào nút Office → New và chọn Installed Templates từ danh sách. Trong Word 2010, kích File → New → Sample Templates. Chọn một template và kích vào nút Create.
Một số template có chứa hướng dẫn, nhưng nó thường đơn giản giản giống như thay thế văn bản, sau đó giống như lưu dữ liệu như bình thường. Để lưu bất kì dữ liệu nào thành template, nhấn F12 và chọn Word Template từ menu drop-down File type.

2. Hiển thị cùng lúc 2 phần của một dữ liệu

Khi làm việc với những dữ liệu dài, sẽ rất khó khăn và bất tiện khi phải cuộn lên cuộn xuống giữa những mục khác nhau. Word có một tính năng mà ít người biết đến, có thể chia một bản dữ liệu thành 2 cửa sổ riêng biệt để người dùng xem cùng lúc 2 phần.
Trong Word 2003, kích vào Window → Split. Trong Word 2007/2010, kích View → Split. Chuyển con trỏ chuột vào nơi muốn chia rồi kích trái chuột. Từng phần của văn bản đều có thể cuộn và phóng to/thu nhỏ độc lập với nhau.
10 công cụ hay của Microsoft Word
Để thay đổi vị trí chia, kích vào dòng chia cách giữa 2 bản và kéo nó sang vị trí mới. Để gỡ bỏ chia, người dùng có thể kéo thanh chia cắt xuống phia cuối của cửa sổ hoặc lặp lại các hành động đã thực hiện với menu bên trên rồi chọn Remove Split.

3. Tạo thư cho nhiều người nhận

Gửi một dữ liệu cho nhiều người nhận trở nên dễ dàng hơn nhiều với wizard Mail Merge trong Word. Trong Word 2003, kích Tools → Letters and Mailings → Mail Merge. Trong Word 2007/2010, kích vào thẻ Mailings rồi kích vào nút Start Mail Merge. Chọn Step by Step Mail Merge Wizard để khởi động wizard.
Ở tất cả các trường hợp, bảng wizard sẽ xuất hiện ở bên phải dữ liệu. Bạn có thể dừng nó bằng cách kích vào nút X ở góc bên phải của bảng. Word có thể sử dụng sổ địa chỉ của Outlook. Mail merge cũng có khả năng tạo email, phong bao và các nhãn. Hoặc, đơn giản hơn là chỉ tạo danh sách các địa chỉ để in ra (wizard sẽ gọi chúng là một sổ địa chỉ).

4. So sánh 2 dữ liệu song song

Word có một tính năng rất thông minh để người dùng so sánh các dữ liệu bằng cách đặt chúng cạnh nhau ngay trên màn hình. Trong Word 2003, mở dữ liệu, kích vào Window và chọn Compare Side by Sidevới dữ liệu còn lại. Nếu có hơn 2 dữ liệu đang mở, một hộp thoại sẽ xuất hiện để hỏi người dùng muốn so sánh với dữ liệu nào.
2 dữ liệu cần so sánh sẽ mở rộng ra để mỗi dữ liệu chiếm một nửa màn hình. Khi người dùng cuộn chuột xuống ở dữ liệu này, bên dữ liệu kia cũng sẽ có tác động tương tự. (kích vào icon ở góc cuối cùng bên trái trong thanh công cụ Compare Side by Side để disable nó).
Trong Word 2007/2010, kích View → View Side by Side. Sẽ không có thanh công cụ nào khác xuất hiện nhưng bạn có thể tắt khả năng cuộn song song bằng cách kích vào View → Synchronous Scrolling.
10 công cụ hay của Microsoft Word
Để tắt tính năng hiển thị dữ liệu song song nhau, trong Word 2003, kích Windows → Close Side by Side. Trong Word 2007/2010, kích View → View Side by Side.

5. Dịch dữ liệu và sử dụng các công cụ khác

Bảng Research của Word giúp người dùng có thể truy cập liên tục vào từ điển, từ đồng nghĩa, dịch và thậm chí là tìm kiếm trực tuyến. Để mở bảng Research, di chuyển chuột vào bất kì từ nào (hoặc highlight một cụm từ) giữ phím Alt và kích trái chuột. Một bảng sẽ được mở ở bên phải dữ liệu, hiển thị kết quả tìm kiếm từ tất cả các dịch vụ tham khảo sẵn có.
Thuật ngữ tìm kiếm được gõ trong hộp thoại “Search for” và dịch vụ này có thể chọn từ hộp thoại dạng drop-down ở phía dưới. Từ điển, từ đồng nghĩa và dịch là miễn phí. Tuy nhiên, ngoài Bing, các trang Research được liệt kê trong đó sẽ yêu cầu một khoản phí nhỏ mới xem được toàn bộ kết quả tìm kiếm.
Chọn Translation từ danh sách và kích vào icon hình mũi tên màu xanh (ở phía dưới “Translate the whole document” để dịch toàn bộ dữ liệu miễn phí bằng cách sử dụng Microsoft Translator, một dịch vụ trực tuyến.
Để gỡ bỏ các dịch vụ khỏi danh sách, kích vào lựa chọn Research ở phía cuối của bảng rồi kích vào để gỡ bỏ dấu tích từ những gì mình không muốn.

6. Mở dữ liệu Word 2007/2010 trong Word 2003

Một trong những thay đổi lớn nhất trong Word 2007 là sự ra đời của định dạng file .docx. Định dạng này không thể mở trong phiên bản cũ hơn của Word. Tuy nhiên, người dùng Word 2003 có thể cài đặt góiMicrosoft Office Compatibility Pack để mở và lưu dữ liệu đã được lưu ở định dạng mới nhất.
10 công cụ hay của Microsoft Word
Ngoài việc cho phép mở dữ liệu dạng .docx, sau khi cài đặt gói này, sẽ có một lựa chọn mới Word 2007 Document” xuất hiện trong hộp thoại Save as type khi bạn lưu dữ liệu. Người dùng Word 2007/2010 có thể lưu các file trong định dạng .doc bằng cách sử dụng lệnh Save As.
Để biến định dạng này là mặc định, kích vào File → Options (hoặc nút Office → Word Options trong Word 2007) rồi chọn Save. Chọn “Word 97-2003 Document (*.doc)” từ menu “Save files in this format”.

7.  Tự động hóa các tác vụ với macro

Sử dụng macro để ghi lại những lần nhấn phím và sử dụng lại ở bất kì lúc nào, giúp tiết kiệm thời gian và công sức. Trong ví dụ, chúng ta sẽ tạo một macro đơn giản có 6 hàng, 7 cột bằng cách sử dụng phím tắtAlt và T.
Trong Word 2007/2010, kích vào thẻ View rồi kích vào mũi tên đi xuống ở dưới icon Macro phía bên phải và chọn Record Macro. Trong Word 2003, kích Tools → Macros → Record New Macro. Điền tên vào hộp thoại Macro Name. Kích Keyboard, nhấn cùng lúc Alt  T, sau đó kích tiếp Assign → Close.
Trong Word 2007/2010, kích Insert → Table → Insert Table sau đó điền 7 cho số cột và 6 cho số hàng rồi chọn OK. Kích View → mũi tên phía dưới Macros và chọn Stop Recording. Trong Word 2003, kích Tables → Insert → Table. Sau đó, nhập số dòng và số cột và dòng rồi nhấn OK. Tiếp đến, kích Tools → Macro vàStop recording.
Macro có thể chạy bất kì lúc nào bằng cách nhấn phím Alt + T – một bảng sẽ xuất hiện ở vị trí con trỏ chỉ vào. Macro sẽ ghi lại tất cả các lần nhấn phím và chọn menu nhưng không có khả năng ghi lại di chuyển của con trỏ. Để xóa hoặc đổi tên macro: Trong Word 2007/2010 kích vào View → Macros; trong Word 2003, kích vào Tools → Macro → Macros.

8.  Khám phá Building Blocks

Building Blocks là một tập hợp các vật thể đã được tạo sẵn trong Word 2007 và 2010. Người dùng có thể sử dụng chúng trong khi tạo dữ liệu. Chúng bao gồm các kiểu số trang, text box, headers and footers và cấu trúc trang.
Chúng sẽ giúp dữ liệu của bạn trông chuyên nghiệp hơn. Để sử dụng, kích Insert → Quick Parts → Building Blocks Organizer. Danh sách các mục tin đã được chia theo danh mục và kích vào tên mỗi mục tin sẽ hiển thị một bản preview ở bảng bên phải. Một miêu tả ngắn sẽ xuất hiện ở phía dưới. Để insert một mục tin vào dữ liệu, kích Insert.
10 công cụ hay của Microsoft Word
Một số mục tin như số trang cũng sẽ tự động tạo header hoặc/và footer, vậy nên chúng sẽ xuất hiện ở mỗi trang. Đối với text box, chỉ cần ghi những chữ mình muốn đè lên chữ mẫu là được.

9.  Cải thiện dữ liệu với các kiểu mẫu

Tạo một cấu trúc đẹp rất tốn thời gian bởi sẽ rất khó khăn để lấy tất cả các font và màu chữ phù hợp. Word sẽ giúp việc này dễ dàng hơn với rất nhiều theme dữ liệu có chứa kiểu chữ, loại danh sách, màu sắc và nhiều thứ khác để giúp cho dữ liệu có được giao diện chuyên nghiệp hơn.
Trong Word 2003, kích Format → Themes và chọn một theme nào đó để xem thử. Bỏ dấu tích ở hộp thoại “Background image” để bỏ ảnh nền và tích vào “Vivid colours” để có thêm màu. Kích OK để sử dụng theme đó. Kích Format → Styles and Formatting để xem những kiểu chữ hiện có – kích vào một trong số chúng để sử dụng.
Trong Word 2007/2010, kích vào Page Layout → Themes và chọn một trong số các theme đã tích hợp sẵn. Theme thay đổi kiểu cách và màu sắc trong mục Styles của thẻ Home cũng như đổi cho màu chữ, dòng và đường viền đang có. Để đặt lại theo mặc định, chọn Office theme.

10.  Thêm header và footer

Header và footer có chứa chữ và đồ họa được lặp lại ở mỗi trang, ví như số trang.
Trong Word 2003, kích View → Header and Footer. Sẽ có hộp thoại xuất hiện ở trên cùng và cuối cùng của trang và thanh công cụ Header and Footer xuất hiện. Kích vào Insert Auto Text để tự động sử dụng những mục tin tạo sẵn ví như ngày tháng và tác giả.
Để tự động thêm số trang, kích vào icon ở bên phải của nút Auto Text. Các định dạng số trang khác nhau có thể chọn bằng cách kích vào icon thứ 3 tính từ bên trái. Kích vào nút Close để quay trở lại với dữ liệu.
10 công cụ hay của Microsoft Word
Trong Word 2007/2010, kích Insert → Header (hoặc Footer) và chọn một kiểu mình thích. Thẻ Design sẽ tự động mở. Kích vào khu vực “Type text” ở đầu hoặc cuối trang để điền chữ riêng. Kích vào nút Page Numbers hoặc Date and Time để chọn một định dạng và insert những mục tin này.
Để quay lại phần thân của dữ liệu, kích Close Header and Footer. Sau đó, để chỉnh sửa lại bạn chỉ việc kích đúp vào header hoặc footer.
Như vậy là chúng tôi đã hướng dẫn cho bạn đọc 10 công cụ khá tiện ích khi soạn thảo văn bản. Hy vọng chúng sẽ giúp cho bạn có thể tạo văn bản chuyên nghiệp và nhanh chóng hơn.

[WINDOWS 8]Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8

Nếu bạn là người dùng có quyền administrator trên máy tính của bạn và chẳng may bạn lỡ quên mất mật khẩu sử dụng thì máy tính của bạn sẽ bị khóa. Nếu điều đó xảy ra thì theo cách thông thường bạn sẽ phải cài đặt lại hệ thống hoặc khôi phục lại mật khẩu bằng cách sử dụng một số công cụ của bên thứ ba.
Nhưng cách sau đây sẽ giúp bạn khôi phục lại mật khẩu đã quên cho tài khoản của mình mà không cần sử dụng các công cụ khác.
Trước tiên, bạn cần phải tạo một đĩa sửa chữa hệ thống từ một máy tính Windows 8 mà bạn có thể truy cập. Đĩa sửa chữa Windows có thể được tạo ra trên một đĩa CD/DVD hoặc cả ổ đĩa USB vì hầu như tất cả các máy tính hiện này đều có khả năng khởi động thông qua ổ đĩa USB.
Để thực hiện, bạn chèn đĩa CD/DVD trắng hoặc ổ đĩa USB vào máy tính chạy Windows 8. Sau đó truy cập vàoControl Panel và nhấp vào tùy chọn Create a system repair disc ở bên trái. Sau đó thực hiện theo các hướng dẫn đơn giản trên màn hình để tạo đĩa sửa chữa Windows 8 của bạn.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Tiếp theo, bạn chèn đĩa CD/DVD hoặc ổ đĩa USB sửa chữa mà bạn đã tạo trước đây vào máy tính của mình và khởi động lại máy tính và chọn tùy chọn Troubleshoot trong hộp thoại xuất hiện.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Trên màn hình tiếp theo, nhấp vào mục Advanced options.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Bây giờ kích vào tùy chọn Command Prompt.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Thao tác này sẽ mở ra một cửa sổ dòng lệnh Command Prompt. Trong cửa sổ này, bạn nhập vào các lệnh sau:
diskpart
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Bạn sẽ thấy một danh sách các phân vùng ổ đĩa trên hệ thống của bạn, từ đó bạn có thể dễ dàng tìm thấy phân vùng cài đặt Windows. Thông thường sẽ là ổ đĩa C, nhưng nếu bạn cài đặt trên một phân vùng khác thì hãy xác định chính xác phân vùng cài đặt Windows 8 của mình.
Sau đó nhập tiếp lệnh Exit để thoát khỏi công cụ DiskPart.
Tiếp theo bạn nhập vào các lệnh sau (Thay ổ C bằng ký tự ổ đĩa thích hợp cho phân vùng cài đặt Windows khác của bạn).
C:
cd windows
cd system32
copy cmd.exe cmd.exe.original
copy Utilman.exe Utilman.exe.original
del Utilman.exe
ren cmd.exe Utilman.exe
shutdown –r –t 00
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Các lệnh trên sẽ chuẩn bị các công cụ cần thiết để reset lại mật khẩu và khởi động lại máy tính của bạn. Sau khi khởi động đến màn hình đăng nhập, bấm vào nút Ease of Access ở góc dưới bên trái. Lúc này bạn sẽ thấy xuất hiện cửa sổ Command Prompt thay vì menu Ease of Access.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Trong cửa sổ dòng lệnh, bạn nhập vào lệnh dưới đây để liệt kê tên chính xác của tất cả các tài khoản người dùng.
net user
Trong đó tên tài khoản của bạn sẽ không phải là tên Administrator và Guest, vì hai tài khoản này là mặc định của hệ thống. Như trong hình dưới đây tên người dùng được xác định là WAQAx Vì vậy bạn phải xác định chính xác tên tài khoản của mình để có thể tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Tiếp theo, bạn nhập tiếp lệnh dưới đây. Tất nhiên là thay tên WAQAx bằng tên của tài khoản người dùng của bạn.
net user WAQAx *
Bây giờ bạn sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu mới cho tài khoản của mình. Khi bạn gõ mật khẩu, trỏ chuột sẽ không di chuyển và không có ký tự xuất hiện, có nghĩa là bạn sẽ không thấy mật khẩu được đánh máy. Nhưng bạn hãy yên tâm rằng mật khẩu vẫn được thiết lập, do đó bạn cần phải hết sức cẩn thận và nhập hai lần mật khẩu trùng nhau và giống nhau.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Sau khi nhập xong mật khẩu mới cho tài khoản của mình, bạn nhập lệnh Exit để thoát khỏi cửa sổ Command Prompt:
Bây giờ bạn có thể đăng nhập vào máy tính của bạn với mật khẩu mới.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Không biến mất nhưng bạn vẫn cần phải phục hồi lại các thay đổi bạn đã thực hiện trên các tập tin cmd.exe và utilman.exe trên hệ thống bằng cách khởi động vào hệ thống bằng đĩa sửa chữa một lần nữa và kích hoạt cửa sổ dòng lệnh Command Prompt như trên. Sau đó nhập các lệnh dưới đây, trong đó thay ký tự ổ đĩa C bằng ký tự ổ đĩa của phân vùng Windows của bạn.
C:
cd windows
cd system32
del Utilman.exe
ren Utilman.exe.original Utilman.exe
ren cmd.exe.original cmd.exe
shutdown -r -t 00
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8
Những lệnh trên sẽ khôi phục lại các tập tin theo đúng những thiết lập ban đầu và khởi động lại máy tính của bạn bình thường. Sau khi khởi động lại máy tính, bạn sẽ nhận thấy rằng bây menu Ease of Access trong màn hình đăng nhập đã được khôi phục lại như trước đây.
Thay đổi mật khẩu đã quên trên Windows 8